GIẢI QUYẾT QUYỀN, NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA KHI LY HÔN THEO ĐIỀU 60 LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
1. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn theo Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là gì?
Điều luật này quy định tác động của việc ly hôn đến quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba. Điều luật cũng quy định hướng giải quyết trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản đối với người thứ ba, viện dẫn các quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng (Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014), nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng (Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014), nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng (Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) và các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Nội dung giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn theo Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
3. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn được hiểu thế nào cho đúng?
Theo khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. Pháp luật quy định rằng sau khi ly hôn, những quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba không bị chấm dứt nếu không có thỏa thuận khác giữa vợ chồng và người thứ ba. Mục đích là để bảo vệ quyền và lợi ích của vợ chồng và người thứ ba, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đẩy đủ khi vợ chồng ly hôn.
Đầu tiên, quyền về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba không bị chấm dứt, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. Việc ly hôn có thể làm những quyền tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba chuyển sang thành của riêng vợ, của riêng chồng hoặc chia thành hai phần cho hai bên nhưng những quyền này sẽ không bị chấm dứt bởi việc ly hôn, trừ khi vợ chồng và bên thứ ba đã thỏa thuận với nhau rằng việc ly hôn của vợ chồng sẽ làm chấm dứt quyền tài sản này.
Không chỉ quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sẽ giữ hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có tranh chấp về vấn đề này, Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 viện dẫn các chế định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng (Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014), nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng (Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014), nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng (Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) và các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba sau khi ly hôn, các Điều 27, 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được viện dẫn để quy định rằng vợ, chồng sẽ chịu trách nhiệm liên đới đối với:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch thực hiện có sự đại diện giữa vợ và chồng theo Điều 24, 25, 26 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba sau khi ly hôn, Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được viện dẫn để quy định các nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình hoặc nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
4. Các điều khoản và văn bản hướng dẫn Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
4.1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
4.2. Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới
1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
5. Điều khoản liên quan đến Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
5.1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
6. Bài viết liên quan
6.1. XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỂ CHIA KHI LY HÔN
6.2. ĐẤT ĐƯỢC MUA TỪ TIỀN TẶNG CHO RIÊNG CÓ PHẢI LÀ TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHÔNG?
6.3. LÀM THẾ NÀO ĐỂ BÁN TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI CHỒNG MẤT?
https://phong-partners.com/lam-the-nao-de-ban-tai-san-chung-cua-vo-chong-sau-khi-chong-mat
Luật sư Phan Thụy Khanh
Hoàng Lâm