NGHĨA VỤ RIÊNG VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ, CHỒNG THEO ĐIỀU 45 LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

1. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là gì?

Điều luật này quy định các nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng, bao gồm:

  • Nghĩa vụ mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

2. Nội dung nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng được hiểu thế nào cho đúng?

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng là các nghĩa vụ về tài sản của riêng một bên vợ hoặc chồng mà không phải nghĩa vụ chung của cả hai bên, bao gồm các loại nghĩa vụ sau theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn được xác định là nghĩa vụ riêng của các bên vợ chồng. Các khoản nợ trước khi kết hôn sẽ là nghĩa vụ của riêng vợ hoặc chồng, không phải là nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng. Tương tự như vậy, tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng thường được xác định là nghĩa vụ riêng của vợ, chồng. Do vợ hoặc chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản riêng của mình nên những vấn đề về chi phí, nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng các quyền này cũng chỉ gắn liền với chủ của tài sản riêng đó. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 liệt kê ra hai trường hợp mà nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng cũng được xác định là nghĩa vụ chung của vợ chồng: Trường hợp hoa lợi, lợi tức từ việc khai thác tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình và trường hợp tài sản riêng đó được sử dụng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Trong hai trường hợp này, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của một bên vợ, chồng không chỉ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ hoặc chồng mà còn ảnh hưởng nguồn sống của cả gia đình, ảnh hưởng tới lợi ích của gia đình nên không thể xác định là nghĩa vụ riêng của chủ tài sản.

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình cũng được xác định là nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Vợ, chồng có nghĩa vụ riêng đối với các giao dịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu riêng của bản thân, không nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình.

4. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng nếu được thực hiện trong tình trạng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được xác định là nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Đối với trường hợp vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải bồi thường thiệt hại, trong trường hợp vợ hoặc chồng là người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ này được dùng tài sản của người mất năng lực hành vi dân sự. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường, vợ hoặc chồng là người giám hộ sẽ phải lấy tài sản của mình để bồi thường, trừ khi chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ (khoản 3 Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015).

4. Các điều khoản và văn bản hướng dẫn Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

4.1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

5. Điều khoản liên quan đến Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

5.1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

6. Bài viết liên quan

6.1. XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỂ CHIA KHI LY HÔN

https://phong-partners.com/hoi-dap/hon-nhan-gia-dinh/xac-dinh-tai-san-chung-cua-vo-chong-de-chia-khi-ly-hon-1116.html

6.2. ĐẤT ĐƯỢC MUA TỪ TIỀN TẶNG CHO RIÊNG CÓ PHẢI LÀ TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHÔNG?

https://phong-partners.com/dat-duoc-mua-tu-tien-tang-cho-rieng-co-phai-la-tai-san-chung-vo-chong-khong

6.3. LÀM THẾ NÀO ĐỂ BÁN TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI CHỒNG MẤT?

https://phong-partners.com/lam-the-nao-de-ban-tai-san-chung-cua-vo-chong-sau-khi-chong-mat

Luật sư Phan Thụy Khanh

Hoàng Lâm

Tin tức liên quan

Zalo